ThS. Nguyễn Thị Dư – Khoa Giáo dục mầm non
1. Mở đầu
Sinh viên ngành Giáo dục mầm non được đào tạo để trở thành những người thầy cô đầu tiên trong đời của trẻ. Bên cạnh việc trang bị kiến thức chuyên môn, sinh viên cần phát triển hệ thống kỹ năng nghề nghiệp, trong đó kỹ năng giao tiếp giữ vị trí then chốt. Trẻ mầm non vốn nhạy cảm, tiếp nhận thông tin qua cảm xúc và hình ảnh nhiều hơn ngôn từ. Do đó, ngôn ngữ cơ thể – bao gồm cử chỉ, nét mặt, ánh mắt, giọng nói, tư thế – trở thành phương tiện quan trọng giúp giáo viên kết nối, khích lệ và định hướng hành vi của trẻ.Nghiên cứu và thực tiễn đều chỉ ra rằng giáo viên biết vận dụng ngôn ngữ cơ thể một cách hợp lý sẽ dễ dàng tạo môi trường học tập tích cực, thân thiện và hiệu quả hơn. Vì vậy, việc hình thành và rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ cơ thể cho sinh viên ngay trong quá trình đào tạo là một yêu cầu cấp thiết.Nội dung
2. Nội dung
2.1. Khái niệm và đặc điểm của ngôn ngữ cơ thể
Ngôn ngữ cơ thể được hiểu là hệ thống tín hiệu phi ngôn ngữ thể hiện thông qua tư thế, cử chỉ, nét mặt, ánh mắt, giọng điệu và các yếu tố phi lời nói khác. Khác với ngôn từ, ngôn ngữ cơ thể mang tính trực quan, dễ tiếp nhận, có khả năng tác động mạnh mẽ đến cảm xúc và thái độ của người đối diện.
Đặc điểm nổi bật của ngôn ngữ cơ thể là tính tự nhiên và phổ quát: một nụ cười, một ánh mắt trìu mến có thể truyền tải thông điệp mà không cần lời giải thích. Đối với trẻ nhỏ, vốn hạn chế về khả năng ngôn ngữ, đây là kênh giao tiếp hết sức hữu hiệu.
2.2. Vai trò của ngôn ngữ cơ thể trong giáo dục mầm non
Ngôn ngữ cơ thể có ý nghĩa đặc biệt đối với hoạt động sư phạm mầm non ở ba khía cạnh chính:
1. Tạo hứng thú và hỗ trợ nhận thức: Những cử chỉ minh họa sinh động, nét mặt tươi vui giúp bài học trở nên hấp dẫn, dễ hiểu, từ đó khơi gợi sự tò mò và chú ý của trẻ.
2. Xây dựng sự gần gũi, an toàn: Ánh mắt thân thiện, nụ cười khích lệ giúp trẻ cảm thấy được tôn trọng, an toàn và sẵn sàng chia sẻ.
3. Truyền tải thái độ, cảm xúc tích cực: Một giáo viên luôn giữ phong thái tự tin, giọng nói ấm áp, cử chỉ tự nhiên sẽ góp phần hình thành ở trẻ sự tin tưởng, đồng thời tạo môi trường giáo dục nhân văn, giàu cảm xúc.
2.3. Yêu cầu đối với sinh viên sư phạm mầm non khi sử dụng ngôn ngữ cơ thể
* Dáng
Có câu "nhất dáng, nhì da thứ ba nét mặt". Dáng đứng đi hay ngồi đều quyết định bạn có ấn tượng hay không.
- Đứng thẳng : Vì sao chúng ta luôn làm mọi cách để bản thân mình được cao hơn. Cao hơn cũng là một lợi thế vì vậy muốn có được lợi thế bạn hãy làm cho bạn cao nhất có thể, thẳng lưng, nghểnh cổ để đầu bạn ngẩng lên và cùng lúc đó đưa vai của bạn trở lại để chúng không gập xuống. Cúi gập người bạn chỉ đang chứng tỏ mình bối rối, nghiêng người sang một bên bạn là người thiếu chuyên nghiệp hãy đứng thẳng để cơ thể bạn đẹp nhất có thể. Trong một buổi thuyết trình bạn không thể dựa lưng vào bàn hay bất kỳ điểm tựa xung quanh nào điều đó khiến người đối diện không được thuyết phục. Bạn cũng không có bất cứ điểm tựa nào khi đứng trước một đám đông.
- Đứng yên: Thông thường khi mất tư tin chúng ta thường có xu hướng muốn lẩn trốn vì vậy hãy cố gắng đứng yên và làm mọi thứ có thể. Hãy cố gắng giữ ánh mắt bình tĩnh nhất đừng nhìn đi chỗ khác điều đó sẽ giúp đôi chân bạn vững chắc hơn. Hãy cố gắng đừng rung chân liên tục.
- Ngồi thẳng: Trong mọi tình huống nếu bạn muốn duy trì ý kiến của mình bạn nên thực hiện ít nhất hai điều: ngồi thẳng nhất có thể và nghiêng về phía trước vào không gian của đối phương. Tư thế ngồi ít nhiều thể hiện con người cũng như thái độ của bạn trước vấn đề cần giải quyết cũng như cách bạn giải quyết vấn đề.
Bạn không thể ngồi khom lưng, nghiêng sang một bên khi đang đàm phán vấn đề nào đó, đặc biệt hãy hạn chế tối đa cứ chỉ rung đùi hay đong đưa người điều đó trông bạn thụ động và mất bình tĩnh hơn. Ngồi thẳng và kết hợp một vài động tác khéo léo từ đôi tay, ánh mắt thể hiện sự nghiêm túc tối đa của bản thân.
* Trang Phục
Trang phục là một trong những dạng phổ biến nhất của giao tiếp phi ngôn ngữ. Nghiên cứu về trang phục và phụ kiện như một phương thức của giao tiếp phi ngôn ngữ được biết đến như nghệ thuật thời trang hay phụ kiện. Các kiểu trang phục mà mỗi cá nhân mặc sẽ truyền tải những tín hiệu phi ngôn ngữ về cá tính, xuất thân và tình trạng tài chính của cô ấy hoặc anh ấy và cách mà những người khác phản ứng với họ. Trang phục của một cá nhân có thể chứng tỏ văn hóa, tâm trạng, mức độ tự tin, sở thích, tuổi tác, quyền lực và tôn giáo/hệ giá trị của họ.
Trang phục có thể khởi đầu một mối quan hệ, vì bạn đang gợi ý cho những người khác về bạn giống như thế nào. Vì vậy việc lựa chọn trang phục phù hợp là điều cần thiết.
Đối với mỗi sinh viên trang phục cần phù hợp với môi trường học tập, trang phục sạch sẽ gọn gàng, mặc đồng phục đúng quy định của nhà trường. Trang phục khi phỏng vấn cần chỉnh tề, gọn gàng, không nên chọn những trang phục quá lòe loẹt hay quá nhàu nát khi tham gia buổi phỏng vấn xin việc. Khi đi phỏng vấn các bạn nên chọn một bộ trang phục công sở được là phẳng và mặc quần áo gọn gàng.
* Giọng nói
Hãy nói với tốc độ vừa phải, âm thanh phát ra đủ để nghe không quá nhỏ cũng không quá to, sử dụng từ chuẩn không dùng từ địa phương. Nói quá nhanh chứng tỏ bạn đang lo lắng và muốn nhanh chóng kết thúc mọi chuyện. Nói quá chậm bị xem là tự ti, nhút nhát. Tuy nhiên cũng cần tránh giọng nói đều đều trong suốt cuộc trò chuyện vì nó dễ mang lại cảm giác chán nản không mấy thuyết phục với người nghe. Hãy học cách điều chỉnh giọng nói cũng như tốc độ nói của bạn.Trong giao tiếp hàng ngày hay công việc giọng nói luôn mang lại cho người sở hữu nó nhiều thành công, đó luôn là yếu tố quyết định bạn có ấn tượng, hấp dẫn với người đối diện hay không.
* Mặt
Con người có thể thể hiện chính mình hoặc biểu lộ cảm xúc, biểu lộ cái tôi thông qua sự biểu cảm ở khuôn mặt. Những trạng thái khác nhau biểu cảm trên khuôn mặt sẽ giúp bản thân mình tự tin hơn và dễ thành công hơn trong giao tiếp.
- Không giao tiếp mắt: Những người muốn che giấu điều gì thường không giao tiếp mắt khi nói dối.
- Nhìn lướt qua: Khi cảm thấy chán, người ta thường nhìn lướt qua người đối diện hoặc liếc nhìn xung quanh phòng.
- Nhìn sâu vào mắt người đối diện: Người nào tỏ ra bực tức với bạn hoặc hợm hĩnh thường nhìn chằm chằm vào mắt bạn.
- Duy trì giao tiếp mắt: Liên tục duy trì giao tiếp mắt cho thấy là biểu hiện của sự trung thực và đáng tin cậy.
- Hơi ngoảnh đầu: Khi chú ý đánh giá điều bạn đang nói, người đối diện sẽ hơi ngoảnh đầu sang một bên như muốn nghe rõ hơn.
- Nghiêng đầu: Hơi nghiêng đầu chứng tỏ người đó không tự tin lắm về điều vừa được nói.
- Gật đầu: Khi đồng ý với bạn, người đối diện sẽ gật đầu trong khi bạn đang nói.
- Cười: Khi cảm thấy tự tin và khi đồng ý, người ta sẽ cười với bạn một cách tự nhiên.
* Mắt
Đôi mắt được ví là cửa sổ của tâm hồn, là yếu tố bộc lộ rõ nhất cảm xúc của con người. Trong khi giao tiếp, có thể hiểu được cảm xúc người khác thông qua ánh mắt để có cách ứng xử phù hợp.
- Ánh mắt hỗ trợ ngôn ngữ nói: Ánh mắt đi kèm theo lời nói sẽ làm cho lời nói truyền cảm hơn, tự tin hơn, thuyết phục hơn.
- Ánh mắt thay thế lời nói: Có những điều kiện, hoàn cảnh người ta không cần nói nhưng vẫn có thể làm cho người ta hiểu được điều mình muốn nói thông qua ánh mắt.
Có bốn lỗi cơ bản khi giao tiếp qua ánh mắt mà chúng ta hay gặp:
- Tránh ánh mắt của người khác: thể hiện sự nhu nhược của bạn.
- Chớp mắt quá nhiều: khiến lời nói thiếu tin cậy.
- Mắt nhìn dáo dác bất định: thể hiện sự hời hợt, đôi khi mang yếu tố phản trắc.
- Mắt lờ đờ vô hồn: thể hiện sự khờ khạo, ngốc nghếch.
Những mẹo nhỏ khi giao tiếp qua ánh mắt:
- Khi nói chuyện, hãy nhìn thẳng vào người đối diện, song đừng nhìn chằm chằm. Thỉnh thoảng hãy đưa mắt nhìn phạm vi xung quanh họ để giảm tải căng thẳng cho cả hai.
- Không đảo mắt liên hồi, nhìn xéo sang một người trong khi nói chuyện với người khác nữa.
- Không đá lông nheo với người khác giới, trừ khi đó chỉ là cử chỉ hài hước bạn tạo ra cho mọi người vui vẻ.
- Không hướng mắt nhìn xuống chân vì người bi quan, thiếu tự tin, kẻ phạm tội thường có cử chỉ này, do đó nó gây ra những cảm giác không hay ở người đối diện.
- Dù nói chuyện với một người lớn tuổi hay nhỏ tuổi, bạn cũng đừng nên nhìn vào khuyết điểm trên thân thể của họ. Dù bạn không cố ý nhưng đôi khi ánh mắt của bạn lại gợi lên những ý nghĩ tiêu cực đầu họ.
- Khi nhờ vả ai đó, trong khi chờ họ ra quyết định, không nên nhìn chằm chằm vào họ. Vô tình ánh mắt của bạn lại tạo áp lực bắt họ phải đồng ý giúp đỡ bạn. Khi ăn cơm, không nhìn người khác gắp thức ăn vì bạn sẽ khiến họ lúng túng.
- Tránh để cho người đối diện thấy bạn khóc, bởi bạn sẽ khiến họ rất khó xử, dù họ có phải là người khiến cho bạn khóc hay không.
* Mùi
Mùi cơ thể ảnh hưởng phức tạp đến hành vi của người có mùi và người nhận mùi”.
Mùi hương yêu thích có thể làm cho não chúng ta hưng phấn, làm việc tốt hơn. Ngược lại, một mùi khó chịu nếu toả ra từ một người sẽ khiến những những đối tượng giao tiếp đánh giá không tốt, thậm chí là xa lánh ta. Mùi khó chịu trong hội trường có thể gây mất tập trung, tạo nên tâm lý không thoải mái cho thính giả và gây sự mất tự tin cho chính diễn giả khi xuất hiện trước công chúng.
Với thời tiết nóng nực như mùa hè ở nước ta, mồ hôi dễ làm phát sinh những mùi khó chịu trên cơ thể. Thông thường ta không thể nhận biết mùi của chính mình; hãy ngăn ngừa trường hợp đó. Với nữ giới thường dùng nước hoa cũng phải lưu ý chọn mùi hương phù hợp. Khi giao tiếp hay thuyết trình, được ngửi một mùi hương yêu thích sẽ làm ta rất phấn khích.
* Tay
Ngôn ngữ cơ thể thông qua các cử chỉ của tay có thể giúp chúng ta tự tin hơn, thể hiện mình và tránh được sự mất bình tĩnh khi giao tiếp.
2.4. Giải pháp rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ cơ thể cho sinh viên
1. Tích hợp vào chương trình đào tạo: Đưa nội dung rèn luyện ngôn ngữ cơ thể vào các học phần Kỹ năng giao tiếp sư phạm, Phương pháp giảng dạy và Thực hành giảng dạy.
2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm: Cho sinh viên tham gia đóng vai, xử lý tình huống sư phạm, quay video bài giảng, sau đó nhận phản hồi từ giảng viên và bạn học.
3. Rèn luyện trong thực tập sư phạm: Tạo điều kiện để sinh viên thực hành tại các cơ sở mầm non, được quan sát và góp ý trực tiếp từ giáo viên hướng dẫn.
4. Khuyến khích tự học và tự rèn: Sinh viên có thể luyện tập trước gương, sử dụng thiết bị ghi hình để quan sát và điều chỉnh.Việc tham khảo các tư liệu về giao tiếp phi ngôn ngữ cũng giúp sinh viên nâng cao nhận thức.
3. Kết luận
Ngôn ngữ cơ thể không chỉ là công cụ hỗ trợ giao tiếp mà còn là kỹ năng cốt lõi đối với sinh viên ngành giáo dục mầm non. Việc rèn luyện và sử dụng hiệu quả ngôn ngữ cơ thể sẽ giúp sinh viên xây dựng phong cách sư phạm chuyên nghiệp, tạo dựng hình ảnh người giáo viên mẫu mực, gần gũi, giàu cảm xúc. Đưa kỹ năng này vào chương trình đào tạo không chỉ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mà còn góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non trong tương lai
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kỹ năng Giao tiếp (2018) – ThS. Nguyễn Ngọc Lâm – Trường đại học mở thành phố Hồ Chí Minh
2. Giáo trình Kỹ năng Giao tiếp – ThS. Chu Văn Đức – Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội .
3. Biggs, J., & Tang, C. (2011). Teaching for quality learning at university (4th ed.). Open University Press.
4. Lee, M., & Louis, K. S. (2019). Mapping a strong school culture and linking it to sustainable school improvement. Teaching and Teacher Education, 81, 84-96. https://doi.org/10.1016/j.tate.2019.02.001
5.Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021). Chương trình Giáo dục mầm non. NXB Giáo dục Việt Nam.
-
CHUYỂN ĐỔI SỐ
-
Lịch công tác
-
Tin tức - Sự kiện
-
Hoạt động của các đơn vị
-
Bài viết chuyên môn
-
Hoạt động HSSV
-
Chế độ chính sách, pháp luật
-
Chuyên mục
- CHÀO MỪNG 80 NĂM CÁCH MẠNG THÁNG 8 THÀNH CÔNG (19/8/1945-19/8/2025) VÀ QUỐC KHÁNH NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM (02/9/1945-02/9/2025
- Đại hội Đảng bộ Trường CĐSP Bắc Ninh lần thứ VII, nhiệm kỳ 2025 - 2030
- CHÀO MỪNG ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINH LẦN THỨ XVI, NHIỆM KỲ 2025-2030
- Văn hóa Kinh Bắc
- Tỉnh an toàn giao thông
- Video Clip