A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Giáo dục giới và bình đẳng giới trong dạy học học phần Sự phát triển thể chất trẻ em lứa tuổi mầm non trong đào tạo giáo viên mầm non tại trường CĐSP Bắc Ninh

 TS. Đặng Thị Thanh Mai – Bộ môn Tự nhiên – Xã hội

 

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Bình đẳng giới (BĐG) là quyền của con người, là một yếu tố của công bằng xã hội, là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, là mục tiêu và động lực của phát triển bền vững. BĐG luôn là mục tiêu quan trọng và nhất quán, được Đảng và Nhà nước ta quan tâm thực hiện trong nhiều năm qua. Nhằm triển khai thực hiện Luật BĐG và thực hiện Chiến lược quốc gia về BĐG giai đoạn 2021-2030 của Chính phủ, Bộ GD-ĐT đã ban hành Đề án “Đưa việc giảng dạy nội dung về giới, BĐG vào chương trình đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng ngành Giáo dục mầm non và trình độ đại học giai đoạn 2024-2030”. Để đạt mục tiêu “Nội dung về giới, BĐG được giảng dạy chính thức tại các cơ sở đào tạo giáo viên từ năm 2025”, Đề án đặt trước các cơ sở đào tạo giáo viên nhiệm vụ rà soát, phân tích các nội dung về giới và BĐG trong các chương trình đào tạo (CTĐT) giáo viên (GV) và điều chỉnh, đưa nội dung về giới và BĐG vào CTĐT từ 2025 bảo đảm chất lượng và phù hợp quy định pháp luật.

Học phần Sự phát triển thể chất trẻ em lứa tuổi mầm non đề cập đến các kiến thức cơ bản về cấu tạo giải phẫu và chức năng sinh lí của các cơ quan, các hệ cơ quan trong cơ thể người nói chung và cơ thể trẻ em nói riêng vì vậy phù hợp để lồng ghép giáo dục về giới và BĐG.

2. CƠ SỞ CỦA VIỆC LỒNG GHÉP GIÁO DỤC GIỚI VÀ BĐG TRONG DẠY HỌC HỌC PHẦN SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT TRẺ EM LỨA TUỔI MẦM NON TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN MẦM NON TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG

2.1. Căn cứ pháp lí

Chúng ta có khung pháp lí vững chắc, rõ ràng dựa trên các công ước quốc tế và các cam kết của Việt Nam để triển khai giáo dục về giới và BĐG trong nhà trường nói chung và trong đào tạo GV mầm non trình độ cao đẳng nói riêng. Giáo dục giới và BĐG là một quyền của con người, được quy định cụ thể trong Công ước chống phân biệt đối xử trong giáo dục, Công ước chống lại mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (CEDAW) (VVOB va CS, 2020). Không có bình đẳng giới sẽ không có một thế giới hoà bình, thịnh vượng và bền vững. Chính vì thế, mục tiêu số 4 và số 5 trong Mục tiêu phát triển bền vững của Liên hiệp quốc đã tập trung vào tiếp cận bình đẳng trong giáo dục cho cả trẻ trai và trẻ gái và chấm dứt mọi phân biệt đối xử trên cơ sở giới. Lồng ghép giới vào giáo dục mầm non sẽ là nền tảng thiết yếu cho cách tiếp cận bền vững hướng tới bình đẳng giới và giáo dục thực chất, thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực cho xã hội.

Nhiều văn bản pháp luật của Việt Nam công nhận và nhắc tới quyền bình đẳng trong giáo dục cho mọi trẻ em, gồm: Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Quốc hội, 2013), Luật Bình đẳng giới (Quốc hội, 2006), Luật Giáo dục (Quốc hội, 2019). Công tác thúc đẩy bình đẳng giới trong giáo dục của Việt Nam được triển khai ở nhiều văn bản, chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về BĐG. Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững được ban hành bởi Thủ tướng Chính phủ năm 2017 cam kết thực hiện 17 mục tiêu phát triển bền vững, trong đó có Mục tiêu 4 về giáo dục và Mục tiêu 5 về BĐG và trao quyền cho phụ nữ và trẻ em gái (Thủ tướng Chính phủ, 2017). Triển khai các Luật, Nghị định và các Chiến lược BĐG của Chính phủ, Ngành GD-ĐT đã ban hành các văn bản nhằm thúc đẩy BĐG trong giáo dục: Quyết định Số 4996/QĐ-BGDĐT về việc Phê duyệt Kế hoạch hành động về BĐG của ngành Giáo dục giai đoạn 2016–2020 (Bộ GD-ĐT, 2016), Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BGDĐT năm 2017 hợp nhất Thông tư về Chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (Bộ GD-ĐT, 2017a)… Và gần đây, ngày 12/12/2023, Bộ GD-ĐT ban hành Quyết định 4247/QĐ-BGDĐT phê duyệt Đề án “Đưa việc giảng dạy nội dung về giới, bình đẳng giới vào chương trình đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng ngành giáo dục mầm non và trình độ đại học giai đoạn 2024-2030” (Bộ GD-ĐT, 2023).

2.2. Cơ sở thực tiễn

Hiện cả nước có 30 trường cao đẳng, cao đẳng cộng đồng và CĐSP được tiếp tục giao chỉ tiêu đào tạo ngành GDMN với quy mô 18.370 sinh viên (Bộ GD-ĐT, 2023). Theo quy định, các trường đều phải đảm bảo 3 công khai, trong đó có công khai CTĐT, chuẩn đầu ra (CĐR) các ngành tuyển sinh đào tạo trên Webste các trường (Bộ GD-ĐT, 2017c). Để đánh giá nội dung giới và BĐG được thiết kế trong CTĐT GV ngành GDMN trình độ cao đẳng, chúng tôi tiến hành khảo sát CTĐT đã công bố trên Website của của tất cả 30 trường cao đẳng tại thời điểm tháng 11, 12 năm 2023. Trong tổng số 30 trường đang đào tạo GV mầm non trình độ cao đẳng, có 5 trường chưa công bố CTĐT, CĐR ngành GDMN (có thể do thay đổi cơ cấu, mới sáp nhập vào các trường cao đẳng đa ngành), 25 trường còn lại được khảo sát cả CTĐT và CĐR. Kết quả rà soát cho thấy:

2.2.1. Về cấu trúc CTĐT, tổng số tín chỉ, các khối kiến thức, các học phần

Tổng số tín chỉ đào tạo GV mầm non trình độ cao đẳng dao động khá lớn giữa các trường từ 82 – 110 tín chỉ. Trong tổng số 26 CTĐT có 04 CTĐT: 107- 110 tín chỉ, 01 CTĐT: 82 tín chỉ, còn lại là từ 92 – 100 tín chỉ.

26 CTĐT được rà soát có các khối kiến thức, kĩ năng với tên gọi, sắp xếp các môn trong các khối kiến thức, kĩ năng đó có sự khác nhau đáng kể giữa các trường.

Dù các khối kiến thức trong CTĐT GV mầm non của các trường có sự khác biệt về tên gọi, tổng số tín chỉ của từng khối kiến thức và sự sắp xếp các học phần trong đó nhưng nói chung, các học phần trong các CTĐT đều nhằm mục đích tương đồng nhau:

- Trang bị cho SV các kiến thức đại cương, chung: Lí luận Mac – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; Ngoại ngữ; Tin học; Giáo dục thể chất; Giáo dục Quốc phòng.

- Trang bị cho SV các kiến thức, kĩ năng cơ sở ngành, những hiểu biết, kĩ năng nền tảng để tiếp thu các kiến thức, kĩ năng chuyên ngành: Tâm lí học mầm non, Giáo dục học mầm non, Tiếng Việt, âm nhạc, Mĩ thuật, Múa, Sự phát triển thể chất trẻ em lứa tuổi mầm non…

- Trang bị cho SV các kiến thức, kĩ năng chuyên ngành, các phẩm chất, năng lực để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non: Các học phần trang bị về kiến thức, kĩ năng nuôi dạy trẻ mầm non: Tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng, giáo dục trẻ: Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non: Phương pháp cho trẻ mầm non khám phá môi trường xung quanh; Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mầm non; Tổ chức môi trường hoạt động cho trẻ mầm non; Tổ chức giáo dục hoà nhập và hoạt động trải nghiệm cho trẻ mầm non…; Học phần trang bị về kiến thức, kĩ năng xây dựng, phát triển chương trình giáo dục mầm non: Phát triển và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non; Học phần trang bị về kiến thức, kĩ năng về quản lí trường mầm non: Quản lí và đánh giá trong giáo dục mầm non.

2.2.2. Thực trạng nội dung giáo dục về giới và BĐG trong CTĐT các trường

Rà soát CTĐT, CĐR của các trường về nội dung giáo dục về giới và BĐG trong CTĐT cho thấy giáo dục giới, BĐG trong các CTĐT các trường còn rất chung chung, không thống nhất. Có thể chia ra làm 4 mức độ lồng ghép giới, BĐG trong CTĐT các trường như sau:

Mức 1: Ở hầu hết các trường (20/25 trường, chiếm tỉ lệ 80%) CTĐT, CĐR đề cập đến giới và BĐG rất chung chung với các mục tiêu, yêu cầu cần đạt như: “Thích ứng với sự phát triển của giáo dục mầm non”; “Chủ động thích ứng với sự phát triển của giáo dục mầm non”; “Có ý thức rèn luyện để hoàn thiện bản thân, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thích ứng nhanh trước những biến đổi của xã hội và yêu cầu ngành giáo dục mầm non” … CĐR không nêu rõ mức độ cần đạt, cần thích ứng giáo dục giới, BĐG và quyền trẻ em.

Mức 2: Có 01 trường: CTĐT, CĐR không đưa ra mục tiêu, các yêu cầu cẩn đạt trong CTĐT giáo dục về giới, BĐG nhưng có học phần liên quan: môn Giáo dục giới tính cho trẻ mầm non. Tuy nhiên, đây lại là học phần tự chọn.

Mức 3: Có 03 trường, CĐR yêu cầu cần đạt: bảo vệ quyền trẻ em. So với các CTĐT ở Mức 1, Mức 2 đã nêu đến nhiệm vụ, kĩ năng của người GV về bảo vệ quyền trẻ em nhưng chưa đề cập đến việc giáo dục để trẻ hiểu về quyền trẻ em, giáo dục về giới và BĐG.

Mức 4: Có 01 trường, CTĐT có mục tiêu về giáo dục giới, BĐG và quyền trẻ em. Tuy nhiên mới chỉ dừng ở bước thiết lập được ma trận đầu ra đối với một số môn học trang bị các kiến thức chung, đại cương như các môn Lí luận chính trị, Tâm lí giáo dục, Quản lí trường mầm non… mà chưa đưa vào các môn học để hướng dẫn thiết kế các hoạt động giáo dục, và giáo dục trẻ ở Trường mầm non đáp ứng giới.

Các phân tích ở trên cho thấy những bất cập về giáo dục giới, BĐG trong CTĐT GV mầm non của các trường. Mặc dù, có những kết quả đạt được về bình đẳng giới trong các lĩnh vực xã hội (Bô GD-ĐT, 2017), với những văn bản quy định, hướng dẫn của các cấp về giáo dục giới, BĐG trong giáo dục, các CSĐT GV mầm non vẫn chưa thật chú ý đến công tác này. Trong khi đó, giáo dục mầm non là giai đoạn quan trọng nhất ảnh hưởng đến cuộc đời của mỗi con người. Thực hiện tốt việc lồng ghép giới vào giáo dục trẻ mầm non sẽ là nền tảng thiết yếu cho cách tiếp cận bền vững hướng tới BĐG và giáo dục thực chất, thúc đẩy sự phát triển nguồn nhân lực cho xã hội (VVOB & CS, 2020).

3. LỒNG GHÉP GIÁO DỤC GIỚI VÀ BÌNH ĐẲNG GIỚI LỒNG GHÉP TRONG CHƯƠNG TRÌNH HỌC PHẦN SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT TRẺ EM LỨA TUỔI MẦM NON TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG

3.1. Căn cứ đề xuất

* Căn cứ Mục tiêu đã đề xuất ở trên (phần 2.3.1.2):

* Căn cứ các nội dung giáo dục về giới, BĐG trong nhà trường theo các tài liệu, hướng dẫn quốc tế và của Việt Nam:

- Căn cứ hướng dẫn nội dung giáo dục giáo dục giới tính và tình dục toàn diện, trong đó có giáo dục về giới của UNESCO (UNESCO, 2018): Có thể trang bị kiến thức về giới và BĐG cho sinh viên cao đẳng, đại học thông qua giảng dạy Khái niệm Hiểu về giới – 1 trong 8 Khái niệm UNESCO đưa ra với các chủ đề: (1) Nguồn gốc xã hội của giới và các chuẩn mực giới; (2) Bình đẳng giới, khuôn mẫu giới và định kiến giới; và (3) Bạo lực trên cơ sở giới (HD Quốc tế, 2018).

- Nội dung giáo dục giới và BĐG trong chương trình trung học cơ sơ và trung học phổ thông (Bộ GD-ĐT, 2017b) gồm: Tổng quan về giới: Các kiến thức cơ bản về giới; Các khung pháp lý về bình đẳng giới; Các vấn đề về giới trong giáo dục; Đáp ứng giới trong giáo dục học sinh: Lồng ghép giới trong các hoạt động giáo dục; bạo lực học đường… Đáp ứng giới trong quản lí trường học: Lồng ghép giới trong quản lí giáo dục của nhà trường; một số hoạt động thúc đẩy BĐG trong nhà trường, kết hợp giữa nhà trường và gia đình, cộng đồng…

- Hướng dẫn lồng ghép BĐG trong giáo dục mầm non (VVOB và cs, 2020) gồm các nội dung: Giới thiệu chung về giới trong giáo dục mầm non: Các khái niệm giới và BĐG; cơ sở pháp lí quy định về BĐG trong giáo dục; một số vấn đề về giới trong giáo dục mầm non hiện nay ở Việt Nam; ảnh hưởng của BBĐG đối với cá nhân và xã hội; Xây dựng và quản lí môi trường giáo dục học thông qua chơi có đáp ứng giới, bao gồm việc xây dựng mục tiêu phát triển, lập kế hoạch, tổ chức môi trường vật chất, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, tổ chức thực hiện và đánh giá việc áp dụng học thông qua chơi có đáp ứng giới; các hoạt động học thông qua chơi có đáp ứng giới, từ khâu chuẩn bị (gồm cả đồ dùng, đồ chơi, môi trường lớp học…) đến khâu tổ chức hoạt động giáo dục (gồm cả cách thức tổ chức, tương tác và sử dụng ngôn ngữ…); các hoạt động nâng cao nhận thức của cha mẹ trong công tác nuôi dạy con có đáp ứng giới và thúc đẩy cha mẹ, đặc biệt là người cha, tham gia vào các hoạt động trong trường mầm non.

Như vậy, các nội dung về giới và BĐG trong nhà trường được thực theo các tài liệu hướng dẫn dù ở cấp nào, theo hướng dẫn chung quốc tế hay hướng dẫn cho các trường ở Việt Nam thì đều bao gồm các nội dung:

Tổng quan về giới trong giáo dục: Các kiến thức cơ bản về giới; cơ sở pháp lí quy định về BĐG trong giáo dục; một số vấn đề về giới trong giáo dục hiện nay; ảnh hưởng của bất BĐG đối với cá nhân và xã hội.

Đáp ứng giới trong các hoạt động dạy học.

Đáp ứng giới trong quản lí trường học.

* Căn cứ thực trạng nền tảng kiến thức về giới của SV CĐSP: SV chưa được trang bị kiến thức về GDGTTDTD nói chung và giới và BĐG nói riêng đầy dủ, toàn diện ở phổ thông (Lưu Minh Thi, 2022.)    

* Căn cứ kết quả KSĐT: Kết quả KSĐT đội ngũ giảng viên CĐSP (30 người), GV mầm non (30 người), SV ngành GDMN (30 người) về 2 vấn đề: Thứ 1, các nội dung về giới và BĐG sẽ đưa vào CTĐT GV mầm non và thứ 2, khối kiến thức phù hợp cho lồng ghép các nội dung về giới và BĐG. Kết quả KSĐT cho thấy, các đối tượng tham gia khảo sát đều thống nhất: (1) Nội dung giáo dục giới và BĐG đưa vào CTĐT GV mầm non cần thiết bao gồm: Các nội dung kiến thức cơ bản về giới, BĐG trong giáo dục; một số vấn đề về giới trong giáo dục mầm non; hướng dẫn sinh viên tổ chức các hoat động giáo dục trẻ mầm non; vấn đề về quản lí trường mầm non đáp ứng giới. Và (2) Các nội dung về giới, BĐG đưa vào CTĐT GV mầm non ở phân tích trên cũng hoàn toàn phù hợp để lồng ghép trong các Khối kiến thức của CTĐT GV mầm non: Khối kiến thức đại cương (lồng ghép các kiến thức chung về giới, BĐG; khung pháp lí về giới, BĐG trong giáo dục), Khối kiến thức cơ sở ngành (lồng ghép các các kiến thức về giới tính, đặc điểm giới tính…) và Khối kiến thức chuyên ngành (lồng ghép giới trong các hoạt động giáo dục và quản lí trường mầm non).

3.2. Nội dung giới và BĐG trong trong chương trình học phần Sự phát triển thể chất trẻ em lứa tuổi mầm non trình độ cao đẳng

Từ các phân tích ở trên, chúng tôi đề xuất các nội dung giáo dục giới và BĐG trong chương trình học phần Sự phát triển thể chất trẻ em lứa tuổi mầm non trình độ cao đẳng gồm các vấn đề sau:

* Khái quát các nội dung lồng ghép:

(1) Các kiến thức cơ bản về giới trong giáo dục:

- Một số khái niệm về giới và BĐG.

- Cơ sở pháp lí về giới.

- Ảnh hưởng của bất BĐG đối với cá nhân và xã hội.

(2) Một số vấn đề về giới trong GDMN hiện nay

(3) Tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non có đáp ứng giới

(4) Quản lí và đánh giá trường mầm non có đáp ứng giới

* Các nội dung cụ thể:

1. Một số khái niệm

2. Giáo dục giới tính cho trẻ mầm non  

2.1. Sự cần thiết và các quy định pháp luật về giáo dục giới tính cho trẻ mầm non

2.2. Một số vấn đề giới trong giáo dục mầm non hiện nay ở Việt Nam

2.2. Nội dung giáo dục giới tính cho trẻ mầm non

2.3. Phương pháp giáo dục giới tính cho trẻ mầm non

2.4. Một số lưu ý khi giáo dục giới tính cho trẻ mầm non

3. THỬ NGHIỆM BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP CỦA NỘI DUNG GIÁO DỤC GIỚI VÀ BÌNH ĐẲNG GIỚI LỒNG GHÉP TRONG CHƯƠNG TRÌNH  HỌC PHẦN SỰ PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT TRẺ EM LỨA TUỔI MẦM NON TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG

          Áp dụng, đánh giá bước đầu đã được thực hiện trong dạy học học phần Sự phát triển thể chất trẻ em lứa tuổi mầm non, đối với SV các lớp:

 

Số TT

Đối tượng SV

Số lượng

Ghi chú

1

Cao đẳng liên thông K14

09

 

2

Cao đẳng vừa làm vừa học K14B

26

 

3

Cao đẳng vừa làm vừa học K14C

35

 

4

Cao đẳng mầm non K44H

45

 

Cộng

115

 

         

Thời gian thực nghiệm:

- Điều chỉnh chương trình, xây dựng đề cương bài giảng và biên soạn, xuất bản tài liệu học phần Sự phát triển thể chất trẻ em lứa tuổi mầm non hoàn thành trước tháng 8/2024.

- Thực nghiệm đưa chương trình, đề cương bài giảng, tài liệu học phần và giảng dạy vào học kì 1 năm học 2024 – 2025.

4. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

* Đối với công tác đào tạo giáo viên ngành GDMN của Trường CĐSP Bắc Ninh:

- Tiếp tục thử nghiệm, điều chỉnh các nội lồng ghép giáo dục giới và BĐG trong dạy học học phần Sự phát triển thể chất trẻ em lứa tuổi mầm non.

- Rà soát tổng thể CTĐT để lồng ghép giáo dục giới và BĐG trong đào tạo giáo viên ngành GDMN một cách hệ thống, tổng thể, phù hợp, có hiệu quả mà không làm quá tải chương trình.

* Đối với trường có đào tạo giáo viên ngành GDMN trình độ cao đẳng:

- Phát triển CTĐT cần nghiêu cứu, đánh giá, điều chỉnh tổng thể, toàn diện các nội dung về giới và BĐG.

- Tổ chuyên môn: Tăng cường sinh hoạt tổ: Seminar, hội thảo….: các nội dung về giới và BĐG đưa vào chương trình các học phần; phương pháp dạy học, hình thức lồng ghép giới trong CTĐT GV mầm non ….

- GV: Chủ động tự học, tự bồi dưỡng các vấn đề về giới trong giáo dục để tích hợp giáo dục giới và BĐG vào các học phần giảng dạy đảm bảo khoa học, phù hợp, hiệu quả.

* Đối với các cơ sở mầm non:

- Cán bộ quản lí: Xây dựng, quản lí môi trường giáo dục có đáp ứng giới.

- Giáo viên MN: Chủ động tự học, tự bồi dưỡng và lồng ghép giáo dục giới và BĐG trong tổ chức, thực hiện các hoạt động nuôi dạy trẻ đảm bảo phù hợp, khoa học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ GD-ĐT (2016). Kế hoạch hành động về bình đẳng giới của ngành giáo dục giai đoạn 2016-2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 4996/QĐ-BGDĐT ngày 28/10/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017a). Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT hợp nhất Thông tư ban hành Chương trình Giáo dục mầm non ngày 24/1/2017

Bộ GD-ĐT (2017b). Tài liệu tập huấn online giới và bình đẳng giới cho giáo viên các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông. https://moet.gov.vn/giaoducquocdan/nha-giao-va-can-bo-quan-ly-giao-duc/Pages/Default.aspx?ItemID=4855.

Bộ GD-ĐT (2017c). Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (ban hành kèm theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

Bộ GD-ĐT (2018). Quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học cần đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên; quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên.

Bộ GD-ĐT (2023). Đề án “Đưa việc giảng dạy nội dung về giới và bình đẳng giới vào chương trình đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non và trình độ đại học giai đoạn 2024 -2023” (ban hành kèm theo Quyết định số 4247/QĐ-BGDĐT ngày 12/12/2023 của Bộ GD-ĐT).

Quốc hội (2006). Luật Bình đẳng giới số 73/2006/QH11.

Quốc hội (2013). Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Quốc hội (2019). Luật Giáo dục số 43/2019/QH14.

Chính phủ (2021). Chiến lược quốc gia về BĐG giai đoạn 2021 – 2030 (ban hành kèm theo Nghị quyết số 28/NQ-CP).

Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Thị Cẩm Tú, Nguyễn Thị Kim Uyên, Chu Thị Hồng (2022). Hướng dẫn tích hợp nội dung về giới, bình đẳng giới và quyền trẻ em trong thực hiện chương trình giáo dục mầm non (dành cho cán bộ quản lí và giáo viên mầm non). NXB Giáo dục Việt Nam.

Lê Minh Thi (2022). Giáo dục giới tính và tình dục toàn diện cho học sinh trong trường học: Thực trạng, khoảng trống và một số khuyến nghị. Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 519, Số 1, 295-299.

Thủ tướng Chính phủ (2017). Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững (ban hành kèm theo Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/05/2017 của Thủ tướng Chính phủ).

Các website của các trường cao đẳng sư phạm, cao đẳng có đào tạo giáo viên ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng: 

VVOB & Trung tâm nghiên cứu về Giới, Gia đình và Môi trường trong phát triển (2020). Bộ tài liệu hướng dẫn học thông qua chơi có đáp ứng giới. NXB Hồng Đức

UNESCO, UNICEF, UNFPA, UN Women, WHO và UNAIDS Secretariat (2018). International technical guidance on sexuality education – An evidence-informed approach.


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết