Liên kết website
Quảng cáo
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Biện pháp nhằm phát triển năng lực tự học cho sinh viên mầm non trong dạy học phần “Quản lí và đánh giá trong GDMN” - Thạc sỹ: Nguyễn Thị Dư - Khoa GD MN

 

 

Năng lực tự học là khả năng tự mình học tập để chiếm lĩnh tri thức, hoàn thành nhiệm vụ học tập. Năng lực tự học là một thành tố của năng lực học tập, cho phép cá nhân học độc lập và tự nguyện theo đúng nghĩa của khái niệm tự học, đạt được kết quả học tập mong muốn và thể hiện được quá trình học tập hiệu quả.

Nâng cao năng lực tự học của sinh viên ngành giáo dục mầm non trường CĐSP Bắc Ninh nhằm phát huy tính tự giác học tập và nghiên cứu của sinh viên, giúp sinh viên rèn luyện khả năng tư duy sáng tạo, từ đó nắm vững và khắc sâu kiến thức.

Điểm mới trong biện pháp

          Vận dụng sáng tạo, linh hoạt cách tổ chức các hoạt động Dạy và Học trên lớp và các phương pháp dạy học hiện đại để sinh viên phát huy tối đa các năng lực tự học của bản thân, phát triển khả năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác tốt hơn.

Ở học phần “ Quản lí và Đánh giá trong GDMN”  Sinh viên đã chủ động, tích cực hơn trong việc tự đặt ra các câu hỏi theo các dạng câu hỏi rèn kĩ năng tự học , để xác định nhiệm vụ học tập, lập kế hoạch tự học và thực hiện kế hoạch tự học, hoàn thành nhiệm vụ mà giảng viên giao cho.

2. Giải quyết vấn đề

2.1. Một số vấn đề lí luận

2.1.1. Khái niệm về tự học, về năng lực và năng lực tự học

Khái niệm tự học

Tự học là hoạt động tự giác, chủ động trong việc xác định mục tiêu, kế hoạch học tập và thực hiện kế hoạch để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Người học có khả năng tự đánh giá và điều chỉnh việc học để lĩnh hội kiến thức, hình thành kĩ năng cho bản thân. Người học có thể tự học hoàn toàn hoặc tự học có sự hướng dẫn của giảng viên. Thông qua quá trình tự học, người học tự giác, chủ động trong học tập dưới sự hướng dẫn của người dạy nhằm nắm bắt tri thức để đạt được mục tiêu học tập, đáp ứng được các yêu cầu, nhiệm vụ trong quá trình học tập, giải quyết các tình huống trong thực tế cuộc sống.

Khái niệm năng lực

            Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; phẩm chất tâm - sinh lí và trình độ chuyên môn tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao (Hoàng Phê, 2008, tr 816)… Như vậy, có thể hiểu năng lực là khả năng con người thực hiện thành công một hoạt động nhất định trong những điều kiện cụ thể. Trong quá trình thực hiện hoạt động, cá nhân vận dụng các kiến thức, kĩ năng của bản thân, khơi dậy niềm tin, hứng thú và ý chí để đạt mục tiêu đề ra. Năng lực là thuộc tính cá nhân và có thể rèn luyện được.

Khái niệm năng lực tự học (NLTH)

 Năng lực tự học là khả năng tự mình học tập để chiếm lĩnh tri thức, hoàn thành nhiệm vụ học tập. Năng lực tự học là một thành tố của năng lực học tập, cho phép cá nhân học độc lập và tự nguyện theo đúng nghĩa của khái niệm tự học, đạt được kết quả học tập mong muốn và thể hiện được quá trình học tập hiệu quả. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 485 (Kì 1 tháng 9/2020), tr 39-43 ISSN: 2354-0753 40

2.1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc phát triển năng lực tự học

Theo lí thuyết hoạt động thì tâm lí con người chỉ được hình thành, phát triển và bộc lộ trong quá trình học tập của cá nhân, có nghĩa là sinh viên phải trực tiếp tham gia vào hoạt động học tập. Vì vậy, tự học có ý nghĩa quan trọng, quyết định trực tiếp đến sự phát triển tâm lí và nhân cách của sinh viên.Tự học có vai trò rất lớn đối với sinh viên trong môi trường đại học, vì nếu không có tự học thì sinh viên không thể hoàn thành nhiệm vụ học tập theo phương châm “biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. Nhờ hoạt động tự học mà sinh viên có thể hình thành được những năng lực cơ bản để có thể “học tập suốt đời”, đáp ứng yêu cầu đổi mới của xã hội. Sự học trong nhà trường là cần thiết, nhưng để hoàn thiện bản thân, con người cần học tập suốt cuộc đời. Đào tạo theo học chế tín chỉ là một trong những yêu cầu của đổi mới giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao hiện nay.

2.2. Một số biện pháp nhằm phát triển năng lực tự học cho sinh viên

Biện pháp 1. Biện pháp tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên

Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của sinh viên là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố gắng hết sức cao về nhiều mặt trong hoạt động nhận thức của người học nói chung.

Tính tích cực hoạt động học tập là sự phát triển ở mức độ cao hơn trong tư duy, đòi hỏi một quá trình hoạt động "bên trong" hết sức căng thẳng với một nghị lực cao của bản thân, nhằm đạt được mục đích là giải quyết vấn đề cụ thể nêu ra.

Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của sinh viên thể hiện ở những hoạt động trí tuệ là tập trung suy nghĩ để trả lời câu hỏi nêu ra, kiên trì tìm cho được lời giải hay của một bài toán khó cũng như hoạt động chân tay là say sưa lắp ráp tiến hành thí nghiệm. Trong học tập hai hình thức biểu hiện này thường đi kèm nhau tuy có lúc biểu hiện riêng lẻ. Các dấu hiệu về tính tích cực trong hoạt động nhận thức của sinh viên thường được biểu hiện:

- Sinh viên khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn và thích được phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra.

- Sinh viên hay thắc mắc và đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề các em chưa rõ.

- Sinh viên chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã có để nhận thức các vấn đề mới.

- Sinh viên mong muốn được đóng góp với thầy, với bạn những thông tin mới nhận từ các nguồn kiến thức khác nhau có thể vượt ra ngoài phạm vi bài học, môn học.

Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của sinh viên có thể phân biệt theo 3 cấp độ sau:

* Sao chép, bắt chước: Kinh nghiệm hoạt động bản thân sinh viên được tích luỹ dần thông qua việc tích cực bắt chước hoạt động của giáo viên và bạn bè. Trong hoạt động bắt chước cũng có sự gắng sức của thần kinh và cơ bắp.

* Tìm tòi, thực hiện: Sinh viên tìm cách độc lập suy nghĩ để giải quyết các bài tập nêu ra, mò mẫm những cách giải khác nhau và từ đó tìm ra lời giải hợp lý nhất cho vấn đề nêu ra.

* Sáng tạo: Sinh viên nghĩ ra cách giải mới, độc đáo, hoặc cấu tạo những bài tập mới cũng như cố gắng tự lắp đặt những thí nghiệm để chứng minh cho bài học. Lẽ đương nhiên là mức độ sáng tạo của học sinh có hạn nhưng đó là mầm móng để phát triển tính sáng tạo về sau.

(Ví dụ vận dụng được trình bày ở phụ lục 1 trong báo cáo này)

 Biện pháp 2. Rèn kỹ năng xác định mục đích tự học cho sinh viên

            * Xác định mục tiêu học tập ngắn hạn và dài hạn

 Sinh viên cần xác định mục tiêu của mình ở từng môn học, từ mục tiêu ngắn hạn cho tới dài hạn. Xác định mục tiêu đối với việc học tập là công đoạn không thể thiếu. Tuy nhiên từng kiến thức khác nhau, mục tiêu học tập khác nhau, làm sao để có thể lên kế hoạch một cách phù hợp và đạt được kết quả cao nhất vì vậy sinh viên cần phải xác định mục tiêu học tập ngắn hạn và dài hạn.Tại sao lại là xác định mục tiêu học tập ngắn hạn và dài hạn? Đó là vì việc xác định mục tiêu được coi như là việc định hướng giúp sinh viên đưa ra được lối học tập phù hợp với bản thân. Bên cạnh đó, mục tiêu sẽ được chia ra thành các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn. Những mục tiêu ngắn hạn sẽ là tiền đề giúp sinh viên hoàn thành mục tiêu dài hạn và cũng chính những mục tiêu dài hạn, lại là động lực lớn mạnh nhớ để bạn vượt qua từng mục tiêu nhỏ ngắn hạn bên trong. Qua đó, sẽ giúp thúc đẩy bản thân không ngừng cố gắng để đạt được những mục tiêu đó.Chẳng hạn như, một sinh viên đặt ra mục tiêu trong học tập  phần Quản lí trong GDMN phấn đấu sẽ là một giáo viên mầm non có kĩ năng quản lí trẻ tốt, xử lí tình huống tốt.. v.v. Sinh viên đó cần hãy cố gắng đặt ra một mục tiêu thật sự rõ ràng, không nên đặt ra những mục tiêu chung chung mà hãy cụ thể ở từng môn học, cụ thể ngay trong mục tiêu học tập của bản thân.

* Rèn kỹ năng xác định mục đích tự học cho sinh viên

 Để rèn luyện kĩ năng xác định mục đích tự học, sinh viên cần đặt được câu hỏi về nhiệm vụ học tập, và xác định được mục tiêu cụ thể. Do đó, việc hướng dẫn sinh viên thông qua xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập có vai trò đặc biệt quan trọng. Khi đưa ra được câu hỏi về một vấn đề chính là lúc quá trình tư duy được bắt đầu. Cách đặt câu hỏi, trả lời câu hỏi giúp sinh viên nhận ra vấn đề cần giải quyết và tìm được cách đưa ra các phương án giải quyết hợp lí. Từ đó sinh viên rèn được các kĩ năng khác của năng lực tự học như: lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, đánh giá và điều chỉnh việc học.Trong quá trình dạy học, tôi đã hướng dẫn sinh viên đặt và trả lời các câu hỏi, thường xuyên rèn kĩ năng đặt câu hỏi cho sinh viên. Các dạng câu hỏi như sau:

Dạng câu hỏi

Rèn kĩ năng tự học

Nhiệm vụ học tập hôm nay là gì?

Chúng ta cần tìm tài liệu nào?

Những câu hỏi chi tiết về vấn đề này là gì?

Nội dung chính của đoạn thông tin là gì?

Điều kiện cần để thực hiện nhiệm vụ học này là gì?

Văn bản nào nói về điều này?

Kĩ năng xác định mục tiêu.

Kĩ năng lập kế hoạch tự học.

Ai đã nghiên cứu vấn đề này?

Ai ra văn bản này?

Ai đã đưa ra kết luận này?

Ai làm nhiệm vụ này?

Ai báo cáo kết quả thảo luận trước lớp?

Khi cần thêm thông tin thực tiễn, chúng ta sẽ hỏi ai?

Đối tượng nào sẽ chịu ảnh hưởng từ vấn đề này?

Ai đồng ý với quan điểm được đưa ra?

Kĩ năng lập kế hoạch tự học.

Kĩ năng thực hiện kế hoạch tự học.

Vấn đề này đã được nghiên cứu từ bao giờ?

Nội dung này được thay đổi khi nào?

Văn bản có hiệu lực khi nào?

Sự kiện này xảy ra khi nào?

Khi nào chúng ta phải hoàn thành công việc?

Khi nào phải báo cáo kết quả?

Kĩ năng lập kế hoạch tự học.

Kĩ năng thực hiện kế hoạch tự học.

Tại sao phải thực hiện nhiệm vụ này?

Tại sao lại tiến hành các bước theo thứ tự này?

Tại sao lại có sự thay đổi, cập nhật trong một số nội dung văn bản?

Tại sao phải thực hiện biện pháp này?

Tại sao đối tượng này dễ bị ảnh hưởng?

Kĩ năng lập kế hoạch tự học.

Kĩ năng thực hiện kế hoạch tự học.

Vấn đề cần giải quyết thuộc lĩnh vực nào?

Hiện tượng này xảy ra ở đâu?

Kết quả nghiên cứu được ứng dụng trong lĩnh vực nào?

Thông tin này xuất hiện ở đâu?

Tỉnh nào áp dụng biện pháp này?

Kĩ năng lập kế hoạch tự học.

Kĩ năng thực hiện kế hoạch tự học.

Chúng ta phân công nhiệm vụ các thành viên như thế nào?

Công việc này được tiến hành từng bước như thế nào?

Cần sử dụng kinh phí như thế nào cho nhiệm vụ được giao?

Các sự kiện, thông tin và lập luận có mối quan hệ logic như thế nào?

Kĩ năng lập kế hoạch tự học.

Kĩ năng thực hiện kế hoạch tự học.

Các bước tiến hành:

- Bước 1: Xác định mục tiêu

Giảng viên thông báo nội dung hoặc chủ đề học tập, yêu cầu sinh viên xác định mục tiêu học bằng cách trả lời câu hỏi: Vấn đề được đề cập đến là gì?; Tại sao chúng ta cần tìm hiểu vấn đề này?; Chúng ta sẽ tìm hiểu được những kiến thức nào sau khi học xong bài học?; Chúng ta sẽ rèn được kĩ năng gì sau khi học xong?; Thái độ của mỗi người đối với các vấn đề trong cuộc sống như thế nào sau khi học xong?;… Sau khi sinh viên tự xác định mục tiêu học, giảng viên sẽ nhận xét, góp ý, nhấn mạnh mục tiêu để sinh viên rút kinh nghiệm, rèn kĩ năng.

- Bước 2: Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học

Giảng viên lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học giúp sinh viên rèn luyện các kĩ năng lập kế hoạch tự học, thực hiện kế hoạch tự học. Có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp để đạt hiệu quả như: Thảo luận nhóm, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật động não

- Bước 3: Tiến hành hoạt động dạy – học

Sau khi xác định mục tiêu học, giảng viên yêu cầu sinh viên đặt và trả lời các câu hỏi theo các dạng đã gợi ý ở trên. Sinh viên làm việc nhóm: SV cần phải trao đổi thảo luận trong nhóm để đặt và trả lời các câu hỏi, thực hiện nhiệm vụ học tập.

Sinh viên làm việc toàn lớp: Đại diện từng nhóm trả lời lần lượt các câu hỏi, các nhóm khác nhận xét và bổ sung.

Kết luận về nội dung kiến thức học được: Sinh viên kết luận, giảng viên góp ý, điều chỉnh.

(Ví dụ vận dụng được trình bày ở phụ lục 2 trong báo cáo này)

Biện pháp 3. Dạy sinh viên cách đọc, nghiên cứu giáo trình

         Giáo trình là tài liệu “hạt nhân”, là nguồn kiến thức chính, chủ đạo, là sự triển khai và phát triển chương trình trong quá trình dạy học. Để giảng dạy có chất lượng, giảng viên phải định hướng, dẫn dắt, gợi mở để sinh viên biết cách và thực hiện có hiệu quả việc nghiên cứu giáo trình; khai thác, phát huy được vai trò, giá trị của giáo trình trong dạy học. Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy sinh viên đang rơi vào tình trạng chung đó là lười đọc sách, giáo trình và lên thư viện nghiên cứu tài liệu.  Đặc biệt với học phần Quản lí và Đánh giá trong GDMN ,vì thế nên sinh viên thiếu phương pháp, cách thức, kĩ năng cơ bản, cần thiết để nghiên cứu giáo trình. Đó là lực cản chủ yếu làm giảm khả năng, hiệu quả tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. Vậy để nâng cao hiệu quả tự học, tự nghiên cứu của sinh viên, cần đặc biệt coi trọng dạy cách nghiên cứu giáo trình cho sinh viên. Giảng viên đưa ra những định hướng, dẫn dắt, gợi mở để sinh viên nghiền ngẫm, suy xét, nghiên cứu, tìm ra phương pháp, cách thức, kĩ năng tự học, tự nghiên cứu cơ bản, cần thiết để khai thác, phát huy hiệu quả giáo trình môn học. Hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khái quát về chương trình khung của ngành học, đề cương chi tiết môn học; về giáo trình, nội dung cơ bản và quan hệ logic của nó; mối tương quan, thống nhất và khác biệt giữa chương trình khung với giáo trình. Giá trị tích cực của hoạt động này là sinh viên hiểu được trong nghiên cứu giáo trình phải lấy chương trình làm cơ sở; nắm được nội dung cơ bản của chương trình, giáo trình và có phương pháp nghiên cứu tổngthểgiáotrình..
      - Hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khái quát từng chương trong giáo trình bằng cách gợi mở, dẫn dắt để sinh viên tìm ra nội dung cốt lõi và mối quan hệ logic qua nghiên cứu các chương. Qua đó, sinh viên có cái nhìn khái quát, hệ thống; rèn luyện tư duy hệ thống, tư duy logic cho người học; đặt cơ sở cho nghiên cứu những vấn đề cụ thể trong mỗi chương.
    - Hướng dẫn nghiên cứu về vấn đề cụ thể trong từng chương: sinh viên không chỉ nắm bắt được những nội dung tri thức cụ thể, mà còn nắm được phương pháp tiếp cận nó. Khi tiến hành hoạt động này, giảng viên cần chú ý bổ sung, phát triển, hoàn thiện nội dung tri thức cụ thể và phương pháp, cách thức tiếp cận nội dung tri thức trong từng chương.
     - Giảng viên cần hướng dẫn sinh viên tự làm việc nhiều hơn với giáo trình: Đọc, nghiên cứu, phân tích luận điểm sau đó khái quát hóa, xác định nội dung quan trọng nhất của vấn đề, sau đó viết lại vào vở chuẩn bị bài đồng thời đánh dấu những phần chưa hiều để trao đổi với giảng viên. Tri thức học phần Quản lí và Đánh giá trong giáo dục mầm non nó thường liên quan đến các thông tư, chỉ thị, quyết định..các kiến thức cập nhật hàng năm.... Do đó, giảng viên cần hướng dẫn sinh viên không chỉ đọc và nhớ được những tri thức trong giáo trình,tìm hiểu, cập nhật thường xuyên các chỉ đạo của cấp học... mà quan trọng là hiểu và biết vận dụng những tri thức ấy trong cuộc sống thực tiễn cũng như ngành nghề sau này. Qua việc giảng viên hướng dẫn sinh viên đọc, nghiên cứu giáo trình sẽ dần hình thành, rèn luyện và phát triển cho sinh viên những kĩ năng quan trọng như: Tự đọc - hiểu giáo trình; tự phát hiện luận điểm; tự lập dàn ý nội dung kiến thức cơ bản; tự tìm dữ liệu quan trọng cho những nội dung kiến thức trọng tâm; trình bày một vấn đề, tập hợp tư liệu liên quan; rèn luyện khả năng tư duy logic. Qua đó, kiến thức sinh viên thu được hoàn toàn làquátrìnhchủđộng,tựgiáctíchcực
Biện pháp 4. Giao chủ đề cho sinh viên nghiên cứu 

Đây là một trong những động lực để kích thích sinh viên tích cực tự học, tự nghiên cứu. Hệ thống bài tập xây dựng cho sinh viên trong giảng dạy học phần Quản lí và đánh giá trong giáo dục mầm non, cần được thiết kế theo hướng: Bám sát mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, giáo trình môn học. Giảng viên cần chú ý đến tính định hướng hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu qua hệ thống bài tập. Ví dụ khi dạy chương 2, phần 1 “Công tác quản lí trường mầm non”,có thể sử dụng một số bài tập áp dụng nhằm tích cực hóa hoạt động tự học của sinh viên như sau .

 * Ví dụ : Giảng viên xây dựng vấn đề bằng cách đưa ra một video: “Một ngày làm việc của Cô giáo mầm non” sau đó sinh viên xem để đánh giá vấn đề nghiên cứu dựa.
trên sự đinh hướng của giảng viên.Giảng viên đưa ra định hướng cho sinh viên nghiên cứu thông qua những câu hỏi: Thông qua video em hãy cho biết một một ngày làm việc của Cô giáo mầm non hoạt động như thế nào?  Em thấy được Cô giáo mầm non cần có những kỹ năng nghề nghiệp gì và kĩ năng đó cần được thể hiện như thế nào trong hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ ? Công việc của Cô giáo mầm non cần những yếu tố gì? Rút ra baì học cho bản thân? Chỉ rõ các nghiệp vụ cần thiết trong công tác quản lí trường mầm non.

Để giải quyết được những nội dung trên, sinh viên cần tìm kiếm tài liệu, vận dụng kiến thức đã học trong giáo trình để giải quyết vấn đề do giảng viên đưa ra. Ngoài ra, giảng viên giao chủ đề cho sinh viên tự quay video để sinh viên thấy được sự liên hệ của học phần với thực tiễn. Giảng viên cần gợi mở cho sinh viên, có cơ chế kiểm tra, đánh giá một cách khách quan, minh bạch kết quả tự học, tự nghiên cứu trong giải quyết bài tập của sinh viên. Hệ thống bài tập có vai trò quan trọng trong quá trình tích cực hóa phát triển năng lực tự học cho sinh viên

Biện pháp 5. Hướng dẫn sinh viên tìm và nghiên cứu tài liệu tham khảo    

   Đọc sách cũng như nghiên cứu tài liệu là không chỉ đọc và suy nghĩ để hiểu những tri thức trong tài liệu mà còn phải nâng lên một mức cao hơn là phải suy nghĩ những điều trong sách, đưa nó vào cuộc sống để kiểm tra và qua đó phát hiện ra những vấn đề mới. Khối lượng kiến thức ở bậc cao đẳng lớn, có đặc trưng khoa học và lí luận mang tính tổng hợp, khái quát cao. Phương pháp dạy và môi trường học tập cũng đòi hỏi nâng cao hơn về yêu cầu, tính chất, mức độ so với phổ thông. Do vậy, giảng viên hướng dẫn sinh viên tìm kiếm tài liệu, gợi ý, hướng dẫn sinh viên đọc nghiên cứu chủ yếu dựa vào khả năng tự tiếp thu và xử lí kiến thức của sinh viên đối với bài học. Việc lựa chọn đúng tài liệu cần thiết có ý nghĩa quan trọng đối với việc học tập của người học. Tài liệu học phần Quản lí và Đánh giá trong giáo dục mầm non rất đa dạng và phú, do đó nếu không có hướng dẫn cụ thể thì sinh viên sẽ rất lúng túng trong việc tìm kiếm, lựa chọn và sử dụng tài liệu.Vậy làm thế nào để tra cứu tài liệu nhanh nhất, chính xác, khoa học và hiệu quả thì phải thông qua các bước sau: Cách tiến hành tra cứu tài liệu khi học phần Quản lí và Đánh giá trong giáo dục mầm non

            Bước 1: Giảng viên sẽ giới thiệu tài liệu có liên quan đến học phần. Ví dụ cuốn giáo trình  Quản lí và Đánh giá trong giáo dục mầm non (Tài liệu học tp một số học phần đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng ngành giáo dục mầm non trường CĐSP Bắc Ninh. Sau đó hướng dẫn sinh viên cách nghiên cứu tài liệu đó.

            Bước 2: Giảng viên hướng dẫn sinh viên tìm hiểu tài liệu có liên quan thông qua mạng xã hội internet của những trang chính thống như: Tạp chí Giáo dục; Tạp chí Giáo dục mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo ( Thông tư, Chỉ thị, Quy định, Quyết định, Điều lệ....),liên quan đến nội dung Quản lí và Đánh giá trong giáo dục mầm non...

            Với quy trình thực hiện như trên sẽ giúp cho sinh viên lĩnh hội kiến thức môn học một cách thuận lợi, dễ dàng. Đồng thời, giảng viên khuyến khích sinh viên khi đọc giáo trình, nghiên cứu tài liệu, hãy suy nghĩ thật kĩ những gì mình thích nhất, cần thiết nhất và đặt ra những vấn đề giải quyết. Đây là bước cao nhất của quá trình sinh viên tự đọc và nghiên cứu tài liệu.

            2.3. Hiệu quả biện pháp

            Sau khi vận dụng các biện pháp nhằm phát triển năng lực tự học cho sinh viên mầm non K40 trong dạy học phần “ Quản lí và Đánh giá trong giáo dục mầm non” tôi nhận thấy tính tích cực học tập của sinh viên tăng lên. Sinh viên rất thích thú khi được thực hiện các hoạt động học tập của giảng viên giao.Khi tham gia vào các hoạt động, sinh viên tỏ ra khá chủ động, độc lập tích cực vận dụng hiểu biết vào giải quyết nhiệm vụ một cách sáng tạo, với mỗi nội dung mà giảng viên giao cho, sinh viên đều phát huy tối đa năng lực tự học của bản thân.

- Sinh viên đã chủ động, tích cực hơn trong việc tự đặt ra các câu hỏi theo các dạng câu hỏi rèn kĩ năng tự học, để xác định nhiệm vụ học tập, lập kế hoạch tự học và thực hiện kế hoạch tự học, hoàn thành nhiệm vụ mà giảng viên giao cho. Sự phân chia công việc, lập kế hoạch làm việc nhóm để giải quyết các nhiệm vụ học tập được các em tiến hành làm ngày càng rõ ràng, khoa học, tốn ít thời gian và đạt hiệu quả cao. Các thành viên trong nhóm tích cực tham gia hoạt động thảo luận, đưa ra được các thông tin ngày càng đầy đủ, diễn đạt ngắn gọn, logic và khoa học hơn.

-  Sinh viên hứng thú tham gia hoạt động nhóm, các tình huống đóng vai,tích cực tìm nhiều nguồn thông tin phong phú ngoài tài liệu học tập và giáo trình, từ đó đề xuất được nhiều cách giải quyết một vấn đề. Các em cũng cải thiện dần được thái độ khi tranh luận, lắng nghe bạn, phản hồi và phân tích được những sai lầm trong lập luận của mình và bạn.

- Sinh viên trình bày lập luận của mình một cách có hệ thống hơn, logic hơn, việc thống nhất ý kiến cũng nhanh và chính xác hơn. Khả năng tự điều chỉnh quan điểm cá nhân của sinh viên được cải thiện, các em đã chấp nhận ý kiến trái ngược với mình.

- Sinh viên đã nhìn nhận vấn đề dưới nhiều góc độ, mặc dù còn nhiều nguồn thông tin chưa có độ tin cậy cao nhưng điều này cũng thể hiện sự tiến bộ trong rèn luyện năng lực của sinh viên.

            3.Kết luận.

Nghiên cứu biện pháp nhằm phát triển năng lực tự học cho sinh viên mầm non trong dạy học phần “ Quản lí và Đánh giá trong giáo dục mầm non” ở trường CĐSP Bắc Ninh

là vấn đề quan trọng, cấp thiết trong đào tạo theo học chế tín chỉ. Phát triển năng lực tự học  không chỉ tạo điều kiện cho sinh viên chiếm lĩnh được lượng tri thức lớn, đặc thù của môn học mà hơn thế còn góp phần hình thành năng lực tư duy cho sinh viên, hình thành phương pháp, thói quen học tập cơ bản, quan trọng nhất ở bậc học này, đồng thời giúp sinh viên đạt được kết quả cao trong học tập và có được những kĩ năng cần thiết cho nghề nghiệp sau này.

                                                            

 

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 . Bộ Giáo dục và Đào tạo (2022), Chương trình Giáo dục Mầm non, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

2. Ths. Nguyễn Thị Dư – Ths. Nguyễn Thị Nhung (2016),  Quản lí và Đánh giá trong giáo dục mầm non (Tài liệu học tp một số học phần đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng ngành giáo dục mầm non), NXB GD

3. Đinh Thị Hoa, Lê Hồng Phượng, Đinh Thành Công (2019). Tự học và một số yêu cầu về tự học của sinh viên đáp ứng hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 10.

4. Ngô Tứ Thành, Nguyễn Quốc Vũ (2019). Hướng dẫn tự học trong thời đại “cấp độ công nghệ thứ 5” nhằm phát triển năng lực của sinh viên.

5. Nguyễn Thanh Thủy (2016). Hình thành kĩ năng tự học cho sinh viên - nhu cầu thiết yếu trong đào tạo ngành sư phạm. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Đồng Nai, số 03/2016.

6. Nguyễn Bích Quyên - Đề tài NCKH cấp trường Một số biện pháp nhằm phát triển năng lực tự học cho sinh viên trong dạy học Học phần Phòng bệnh và đảm bảo an toàn cho trẻ mầm non - Năm học 2021 - 2022.

[6] Chu Mạnh Nguyên (2015). Giáo trình bồi dưỡng hiệu trưởng mầm non. NXB Giáo dục.

[7] Trần Thị Ái Liên. Bộ khóa học dành cho cha mẹ trẻ. Website.com Học cùng chuyên gia

[8] Luật giáo dục (2019) , Điều lệ trường mầm non ( 2020)...

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Thông báo
Thời tiết
Thời tiết Hà Nội