KẾT QUẢ CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA ĐẢNG ỦY TRƯỜNG CĐSP BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2019 - 2024 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIAI ĐOẠN 2025 - 2030
TS. Đặng Thị Thanh Mai: Trưởng phòng QLKH - KH, TV
I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2019 - 2024
1. Kết quả đạt được
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và thế giới bước vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học (NCKH) đối với giáo dục đại học, đào tạo nghề ngày càng trở nên quan trọng. Một trường đại học, cao đẳng hiện đại, cơ sở đào tạo nghề chất lượng cao, phải là nơi giao thoa của ba chức năng: Đào tạo, NCKH và phục vụ xã hội, trong đó NCKH là yếu tố có quyết định tới chất lượng của hai chức năng còn lại.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của hoạt động NCKH trong các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp, Đảng ủy Trường CĐSP Bắc Ninh đã chỉ đạo xác định rõ nhiệm vụ của Nhà trường trong Sứ mạng tuyên bố: “Triển khai nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ … theo chức năng nhiệm vụ và theo quy định của pháp luật, góp phần phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh của địa phương và đất nước”.
1.1. Tiềm lực cho hoạt động KHCN của Trường CĐSP Bắc Ninh
Về đội ngũ: Tính đến thời điểm tháng 8/2024, Trường CĐSP Bắc Ninh có tổng số 118 cán bộ, giảng viên (CBGV), nhân viên. Trong đó, CBGV: 82 người – 100% đều đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo, cụ thể: CBGV có trình độ tiến sĩ: 06, chiếm tỷ lệ: 7,4%; CBGV có trình độ thạc sĩ: 76 người, chiếm tỷ lệ: 92,6%.
Đội ngũ CBGV của Trường có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt, có năng lực công tác và tâm huyết với nghề.
Về cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm: Nhà trường có cơ sở vật chất phục vụ dạy học, NCKH và tập luyện của CBGV và sinh viên (SV): Hệ thống các phòng học, giảng đường với đầy đủ các thiết bị hiện đại; thư viện có đủ sách, báo, tạp chí; hệ thống sân bãi, nhà đa năng; khu nội trú; các phòng chức năng, thực hành…
Về đầu tư tài chính phục vụ hoạt động KHCN: Trường CĐSP Bắc Ninh đã sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, nguồn ngân sách từ các địa phương và nguồn kinh phí từ các nguồn thu hợp pháp của Trường cho các hoạt động KHCN: Kinh phí chi cho đề tài cấp Tỉnh, tính đính mức lao động cho CBGV…
1.2. Về xây dựng các văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện công tác NCKH
Nhà trường đã xây dựng được hệ thống văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn đầy đủ, rõ rang, đúng quy định:
- Nhà trường đã thành lập được đơn vị chuyên trách tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ NCKH của Trường: Phòng Phòng Quản lí khoa học, Vừa làm vừa học - Quan hệ quốc tế. Theo yêu cầu phát triển của Trường, 7/2024 đơn vị quản lý công tác NCKH là phòng Quản lý khoa học - Kế hoach, Tài vụ tham mưu xây dựng các văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn; tổ chức đăng ký, tổ chức xét duyệt đề cương, theo dõi tiến độ thực hiện, triển khai kế hoạch nghiệm thu đề tài/sáng kiến cấp cơ sở.
- Nhà trường đã xây dựng được hệ thống các văn bản chỉ đạo, điều hành và hướng dẫn quản lý hoạt động KHCN của CBGV, SV Trường:
+ Nhiệm vụ KHCN được Nhà trường xác định rõ ràng trong tuyên bố Sứ mạng, Mục tiêu và Tầm nhìn của Trường.
+ Nhà trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến 2025 (Kế hoạch số 742/CĐSP-HĐKH ngày 31 tháng 12 năm 2015); quy định về công tác NCKH và chuyển giao công nghệ (QĐ số 214/QĐ-CĐSP ngày 09 tháng 8 năm 2021) và quy định về hoạt động NCKH của sinh viên (Quyết định số 770/QĐ-CĐSPBN ngày 9/12/2021 và 88/QĐ-CĐSPBN ngày 02/3/2023): xác lập nhiệm vụ khoa học đối với GV, quy đổi công trình NCKH, quy trình đăng ký, xét duyệt, nghiệm thu, sử dụng sản phẩm khoa học; kinh phí cho NCKH; quy định về quản lý, tổ chức hoạt động NCKH đối với SV.
1.3. Quy trình triển khai, quản lý các hoạt động khoa học công nghệ chặt chẽ, rõ ràng, đúng quy định
Việc triển khai hoạt động khoa học công nghệ theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo quy trình đăng ký, phê duyệt, theo dõi, quản lý việc thực hiện nhiệm vụ KHCN của giảng viên theo đúng quy định, khoa học, minh bạch và khuyến khích được sự đóng góp chất xám của đội ngũ giảng viên Nhà trường: Dưới sự chỉ đạo của Hội đồng khoa học - Đào tạo, các nhiệm vụ NCKH có định hướng rõ ràng, tập trung vào những đổi mới của ngành và nhu cầu thiết thực của giáo dục tỉnh Bắc Ninh; có kế hoạch, quản lý theo quy trình chặt chẽ và phù hợp với điều kiện thực tế của Trường, cụ thể: Trên cơ sở Kế hoạch dài hạn, vào đầu năm học, Trường ban hành Kế hoạch NCKH hướng dẫn cụ thể và định hướng rõ ràng về công tác NCKH đến từng đơn vị, tập trung vào các nhiệm vụ: Đề tài NCKH các cấp; biên soạn tài liệu học tập; viết bài cho tập san khoa học của Trường và các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế; viết báo cáo khoa học cho các hội thảo khoa học... Để việc triển khai các nhiệm vụ NCKH hiệu quả, phòng Quản lý khoa học - Kế hoạch, Tài vụ phối hợp cùng các tổ chuyên môn tổ chức cho các GV đăng ký, tham mưu lập kế hoạch và tổ chức xét duyệt đề cương, thường xuyên theo dõi tiến độ thực hiện và tổng hợp báo cáo việc thực hiện tiến độ nghiên cứu thông qua các báo cáo nhận xét, đánh giá hoạt động seminar hàng tháng. Vào cuối năm học, phòng Quản lý khoa học - Kế hoạch, Tài vụ triển khai kế hoạch nghiệm thu đề tài, tài liệu, sáng kiến cấp cơ sở.
1.4. Hiệu quả tác động của các hoạt động khoa học công nghệ của Trương
* Công tác NCKH và chuyển giao công nghệ của Trường gắn kết và phục vụ hiệu quả công tác đào tạo giáo viên ngành Giáo dục Mầm non với định hướng triển khai “thực hiện các đề tài gắn với nhiệm vụ quản lý và đào tạo của Trường…”.
Hoạt động NCKH gắn bó và phục vụ công tác đào tạo của Trường được tuyên bố trong Sứ mệnh của Trường: “Tổ chức triển khai hoạt động khoa học công nghệ phù hợp với chức năng nhiệm vụ…”, định hướng trong kế hoạch hoạt động khoa học dài hạn theo giai đoạn: “Hoạt động NCKH của Trường sẽ tiếp tục đẩy mạnh song song với hoạt động đào tạo” và cụ thể trong kế hoạch NCKH và chuyển giao công nghệ hàng năm: “Hoạt động NCKH của Trường phục vụ đào tạo giáo viên ngành Giáo dục Mầm non”.
Trong giai đoạn 2019 - 2024, theo định hướng trên, các sản phẩm NCKH của cán bộ, giảng viên đã gắn kết chặt chẽ với hoạt động đào tạo và nhằm mục đích phục vụ hiệu quả công tác đào tạo của Trường, cụ thể:
Về đề tài NCKH các cấp: Nhà trường nghiệm thu được tổng số 142 đề tài, trong đó, 120 đề tài (chiếm tỷ lệ 85%) nghiên cứu phục vụ công tác quản lý, đào tạo của Trường. Trong 120 đề tài có 05 phục vụ công tác quản lý (giáo dục văn hoá ứng xử cho sinh viên, nâng cao chất lượng NCKH của sinh viên...); 02 đề tài nghiên cứu đổi mới CTĐT; 108 đề tài nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học; 05 đề tài nghiên cứu phục vụ đổi mới kiểm tra, đánh giá. Một số đề tài NCKH tiêu biểu phục vụ công tác đào tạo giai đoạn 2019 - 2024 như: “Thiết kế bài tập nâng cao kiến thức và phát triển tư duy môn Toán cho trẻ chuẩn bị vào lớp 1” của thạc sĩ Nguyễn Thị Thảo Nguyên nghiệm thu tháng 5/2023; “Thực trạng và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động NCKH của SV Trường CĐSP Bắc Ninh” của thạc sĩ Phan Thị Hiền nghiệm thu tháng 5/2023.
Về sáng kiến các cấp: Nhà trường nghiệm thu được tổng số 83 sáng kiến, trong đó, 09 sáng kiến nghiên cứu phục vụ công tác quản lý Trường, quản lý công tác đào tạo; 02 sáng kiến nghiên cứu đổi mới CTĐT; 69 sáng kiến nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học; 03 sáng kiến nghiên cứu phục vụ đổi mới kiểm tra, đánh giá. Một số sáng kiến tiêu biểu phục vụ công tác đào tạo giai đoạn 2019 - 2024 như: “Các biện pháp tổ chức triển khai hiệu quả tự đánh giá Chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐSP Bắc Ninh” của tiến sĩ Nguyễn Hữu Tuyến nghiệm thu tháng 3/2021; “Tổ chức đào tạo sinh viên cao đẳng sư phạm gắn với thực tiễn giáo dục mầm non tỉnh Bắc Ninh” của thạc sĩ Nguyễn Thị Thương nghiệm thu tháng 3/2023…
Về công bố các kết quả nghiên cứu khoa học trên các tạp chí: Từ năm 2019 - 2024, Trường có 130 bài báo công bố trên các tạp chí, trong đó có 118 bài báo viết về chủ đề nâng cao chất lượng công tác đào tạo (chiếm 90,8 %) và 12 bài báo viết về lĩnh vực khoa học cơ bản (chiếm 9,2 %). Các bài báo về chủ đề công tác đào tạo thường tập trung vào các nội dung: mục tiêu đào tạo, hình thức đào tạo, đặc biệt là nội dung và phương pháp đào tạo mang tính hiệu quả cao. Một số bài báo tiêu biểu được đúc kết từ hoạt động của Trường và phục vụ công tác đào tạo của Trường như: “Phát triển chương trình học phần Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ngành Giáo dục Mầm non, Trường CĐSP Bắc Ninh theo định hướng phát triển năng lực số” của thạc sĩ Nguyễn Hữu Tuấn và Nguyễn Quỳnh Anh, “Hướng dẫn sinh viên thực hành quan sát cá nhân trẻ trong quá trình tổ chức hoạt động nhânh biết - Tập nói ở trường mầm non” của tiến sĩ Nguyến Thị Thắng đăng trên Tạp chí Giáo dục Tập 24, Số Đặc biệt 2, tháng 2/2024...
Các hoạt động seminar của các tổ chuyên môn được chú trọng: Trong giai đoạn từ 2019 - 2024, các tổ chuyên môn tổ chức tổng thể 1570 seminar. Các seminar tập trung thảo luận, giải quyết các vấn đề phát sinh trong công tác quản lý, đào tạo của Trường; phổ biến các kiến thức khoa học mới, trao đổi học thuật… nhằm mục đích nâng cao chất lượng công tác quản lý, đào tạo.
Tài liệu học tập phục vụ công tác đào tạo giáo viên ngành Giáo dục Mầm non được Nhà trường chú trọng và chủ trương chỉnh sửa, cập nhập, biên soạn hàng năm. Trong giai đoạn 2019 - 2024, Trường có 45 tài liệu được nghiệm thu, xuất bản, trong đó có đến 43 tài liệu được biên soạn, chỉnh sửa, bổ sung phục vụ các môn học trong chương trình đào tạo giáo viên ngành Giáo duc Mầm non.
Về công tác tham dự và viết bài hội thảo: Từ năm 2019 - 2024, Trường có 74 bài tham luận hội thảo. Trong đó có 15 bài hội thảo gắn với giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên ngành Giáo dục Mầm non (chiếm 20,3%). Đồng thời, để nâng cao chất lượng đào tạo SV, Trường cử nhiều giáo viên đi tham dự các hội thảo và trong bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo, đứng trước cơ hội và thách thức về tương lai tồn tại và phát triển của các Trường cao đẳng sư phạm, tháng 3/2024, Trường đã phối hợp với Hội liên hiệp Các trường đại học và cao đẳng Việt Nam tổ chức thành công hội thảo quốc gia “Những vấn đề đặt ra đối với các trường cao đẳng sư phạm hiện nay”. Hội thảo đã thu hút sự tham gia của tất cả các trường cao đẳng sư phạm và một số trường cao đẳng có đào tạo giáo viên ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng trên toàn quốc.
Thông qua NCKH, trình độ chuyên môn của CBGV được nâng cao. Cũng thông qua NCKH Trường đã có sản phẩm đa dạng, hiệu quả phục vụ công tác quản lý, đạo tạo: Tài liệu học tập, đề tài NCKH, sáng kiến, bài công bố tạp chí, báo cáo khoa học trong các hội thảo... Một số CBGV đã và đang hoàn thành chương trình thạc sĩ và tiến sĩ: Từ năm 2019 - 2024, có thêm 01 GV hoàn thành chương trình tiến sĩ và hiện đang có 02 CBGV đang tham gia đào tạo nghiên cứu sinh.
Như vậy, có thể nói, công tác NCKH xuất phát từ thực tế hoạt động dạy học và phục vụ hiệu quả công tác đào tạo của Trường.
* Hoạt động khoa học công nghệ của Trường phục vụ ngành giáo dục và xã hội:
Bên cạnh việc phục vụ công tác đào tạo giáo viên ngành Giáo dục Mầm non, Nhà trường cũng khuyến khích và định hướng CBGV triển khai các hoạt động khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương và đất nước: Dịch tài liệu, viết sách tham khảo phục vụ công tác giáo dục đào tạo của địa phương, hay viết bài đăng tải trên các hội thảo, tạp chí trung ương, quốc tế”… nhiều các nhiệm vụ của giảng viên triển khai phục vụ công tác đào tạo cho các trường cao đẳng sư phạm, các trường có đào tạo giáo viên ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng…
1.5. Công tác NCKH của SV
Công tác NCKH của SV được chú trọng và ngày càng phát triển. Số lượng đề tài NCKH của SV đăng ký triển khai thực hiện tăng dần qua các năm và ngày càng có chất lượng.
1.6. Các số liệu cụ thể về kết quả hoạt động khoa học công nghệ giai đoạn 2019 - 2024
* Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ
STT | Phân loại đề tài | Hệ số** | Số lượng | |||||
2019 2020 | 2020 2021 | 2021 2022 | 2022 2023 | 2023 2024 | Tổng (đã quy đổi) | |||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) |
1 | Đề tài cấp NN | 2,0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 | Đề tài cấp Bộ* | 1,0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 |
3 | Đề tài cấp trường | 0,5 | 31 | 30 | 27 | 29 | 24 | 70,5 |
4 | Tổng | 32 | 31 | 27 | 28 | 24 | 72,5 |
* Doanh thu từ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
STT | Năm | Doanh thu từ NCKH và chuyển giao công nghệ (triệu VNĐ) | Tỷ lệ doanh thu từ NCKH và chuyển giao công nghệ so với tổng kinh phí đầu vào của nhà trường (%) | Tỷ số doanh thu từ NCKH và chuyển giao công nghệ trên cán bộ cơ hữu (triệu VNĐ/ người) |
1 | 2019 | 413,631 | 1,51% | 3,206 |
2 | 2020 | 186,369 | 0,63% | 1,445 |
3 | 2021 |
| 0,00% | 0 |
4 | 2022 | 272,500 | 0,88% | 2,271 |
5 | 2023 |
| 0,00% | 0 |
6 | 2024 | 270,777 | 0,58% | 2,295 |
* Số lượng cán bộ cơ hữu của nhà trường tham gia thực hiện đề tài NCKH
Số lượng đề tài | Số lượng cán bộ tham gia | Ghi chú | ||
Đề tài cấp NN | Đề tài cấp Bộ* | Đề tài cấp trường | ||
Từ 1 đến 3 đề tài | 0 | 14 | 49 |
|
Từ 4 đến 6 đề tài | 0 | 0 | 20 |
|
Trên 6 đề tài | 0 | 0 | 0 |
|
Tổng số cán bộ tham gia | 0 | 14 | 69 |
|
* Số lượng sách của nhà trường được xuất bản
STT | Phân loại sách | Hệ số** | Số lượng | |||||
2019 2020 | 2020 2021 | 2021 2022 | 2022 2023 | 2023 2024 | Tổng (đã quy đổi) | |||
1 | Sách chuyên khảo | 2,0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 | Sách giáo trình | 1,5 | 0 | 1 | 3 | 3 | 16 | 34,5 |
3 | Sách tham khảo | 1,0 | 5 | 2 | 6 | 2 | 7 | 22 |
4 | Sách hướng dẫn | 0,5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
5 | Tổng | 5 | 3 | 9 | 5 | 10 | 56,5 |
* Số lượng cán bộ cơ hữu của nhà trường tham gia viết sách
Số lượng sách | Số lượng cán bộ cơ hữu tham gia viết sách | |||
Sách chuyên khảo | Sách giáo trình | Sách tham khảo | Sách hướng dẫn | |
Từ 1 đến 3 cuốn sách | 0 | 18 | 28 | 0 |
Từ 4 đến 6 cuốn sách | 0 | 5 | 0 | 0 |
Trên 6 cuốn sách | 0 | 1 | 0 | 0 |
Tổng số cán bộ tham gia | 0 | 24 | 28 | 0 |
* Số lượng bài của các cán bộ cơ hữu của nhà trường
Số TT | Phân loại tạp chí | Hệ số** | Số lượng | |||||
2019 2020 | 2020 2021 | 2021 2022 | 2022 2023 | 2023 2024 | Tổng (đã quy đổi) | |||
1 | Tạp chí KH quốc tế | 1,5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1,5 |
2 | Tạp chí KH cấp Ngành trong nước | 1,0 | 16 | 13 | 8 | 19 | 38 | 94 |
3 | Tạp chí/tập san của cấp trường | 0,5 | 0 | 0 | 0 | 15 | 15 | 15 |
4 | Tổng | 16 | 13 | 8 | 35 | 54 | 110,5 |
* Số lượng cán bộ cơ hữu của nhà trường tham gia viết bài đăng tạp chí
Số lượng CBGD có bài báo đăng trên tạp chí | Nơi đăng | ||
Tạp chí KH quốc tế | Tạp chí KH cấp Ngành trong nước | Bản tin KHGD/tập san cấp trường | |
Từ 1 đến 5 bài báo | 1 | 40 | 25 |
Từ 6 đến 10 bài báo | 0 | 5 | 0 |
Từ 11 đến 15 bài báo | 0 | 1 | 0 |
Trên 15 bài báo | 0 | 0 | 0 |
Tổng số cán bộ tham gia | 1 | 46 | 25 |
* Số lượng báo cáo khoa học do cán bộ cơ hữu của nhà trường báo cáo tại các hội nghị, hội thảo, được đăng toàn văn trong tuyển tập công trình hay kỷ yếu
TT | Phân loại hội thảo | Hệ số** | Số lượng | |||||
2019 2020 | 2020 2021 | 2021 2022 | 2022 2023 | 2023 2024 | Tổng (đã quy đổi) | |||
1 | Hội thảo quốc tế | 1,0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 1 | 4 |
2 | Hội thảo trong nước | 0,5 | 23 | 3 | 3 | 7 | 3 | 19,5 |
3 | Hội thảo cấp trường | 0,25 | 0 | 7 | 0 | 0 | 24 | 7,75 |
4 | Tổng | 26 | 10 | 3 | 7 | 27 | 31,25 |
* Số lượng cán bộ cơ hữu của nhà trường có báo cáo khoa học tại các hội nghị, hội thảo được đăng toàn văn trong tuyển tập công trình hay kỷ yếu
Số lượng CB có báo cáo khoa học tại các hội nghị, hội thảo | Cấp hội thảo | ||
Hội thảo quốc tế | Hội thảo trong nước | Hội thảo ở trường | |
Từ 1 đến 5 báo cáo | 4 | 28 | 24 |
Từ 6 đến 10 báo cáo | 0 | 0 | 0 |
Từ 11 đến 15 báo cáo | 0 | 0 | 0 |
Trên 15 báo cáo | 0 | 0 | 0 |
Tổng số cán bộ tham gia | 4 | 28 | 26 |
* Kết quả Nghiên cứu khoa học của sinh viên:
Số lượng đề tài | Số lượng sinh viên tham gia | Ghi chú | ||
Đề tài cấp NN | Đề tài cấp Bộ* | Đề tài cấp trường | ||
Từ 1 đến 3 đề tài | 0 | 0 | 32 |
|
Từ 4 đến 6 đề tài | 0 | 0 | 0 |
|
Trên 6 đề tài | 0 | 0 | 0 |
|
Tổng số sinh viên tham gia | 0 | 0 | 32 |
|
Tóm lại:
Hoạt động KHCN của Trường CĐSP Bắc Ninh đã có bước chuyển hướng mạnh mẽ, đi vào chiều sâu. Các công trình nghiên cứu của CBGV Trường tập trung giải quyết các vấn đề lớn của Tỉnh và xã hội như: Biên soạn tài liệu giáo dục địa phương của Bắc Ninh lớp 1, 2, 3, 4, 5 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12; triển khai đề tài cấp Tỉnh về Tư vấn tâm lí học đường cho học sinh THCS trên địa bàn Bắc Ninh,… ; phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý, phục vụ, đào tạo của Trường: Các biện pháp tổ chức triển khai hiệu quả tự đánh giá Chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non ở Trường CĐSP Bắc Ninh; xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng nội bộ, xây dựng chương trình đào tạo; nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn tại Cơ sở MN Hoa Phượng – Trường CĐSP Bắc Ninh; các biện pháp, giải pháp nâng cao chất lượng dạy học các học phần đào tạo giáo viên mầm non….
Bên cạnh hoạt động KHCN của CBGV, giai đoạn 2019 – 2024 được đánh dấu bằng sự tham gia tích cực hoạt động KHCN của SV. Các đề tài NCKH của SV đã tập trung phục vụ hiệu quả cho việc học tập, nghiên cứu của SV ngành Giáo dục Mầm non.
2. Một số tồn tại
* Hàm lượng khoa học của các đề tài NCKH chưa cao được thể hiện ở các mặt sau:
Số lượng đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ không có; chỉ triển khai được 02 đề tài cấp Tỉnh; các đề tài chủ yếu là ở cấp cơ sở (cấp Trường).
Các sản phẩm khoa học ứng dụng chuyển giao còn hạn chế, chủ yếu phục vụ công tác quản lý, đào tạo của Trường; chưa có sản phẩm KHCN được chuyển giao ngoài Trường.
Hiệu quả ảnh hưởng của các công bố KHCN chưa cao.
Nguồn thu từ hoạt động KHCN chưa cao.
- Các đề tài NCKH, các công bố khoa học mới tập trung chủ yếu về lĩnh vực đào tạo, các lĩnh vực quản lý, phục vụ còn ít đề cập.
- Số lượng giảng viên tích cực tham gia NCKH còn hạn chế, NCKH chỉ tập trung vào một số cán bộ hoặc một số đơn vị nhất định. Đầu tư về thời gian cho NCKH của giảng viên chưa nhiều.
- Kinh phí đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ còn thấp, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học còn bất cập, chưa đồng bộ hoặc thiếu...
II. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2025 – 2030
- Kế hoạch hoạt động khoa học công nghệ giai đoạn 2025 – 2030
- Nâng cao chất lượng của các đề tài NCKH
- Chuyển giao hiệu quả các sản phẩm khoa học phục vụ công tác quản lý, đào tạo, phục vu của Trường.
- Khuyến khích thực hiện và chuyển giao KHCN ngoài Trường.
- Tạo môi trường và khuyến khích cán bộ giảng viên NCKH, chuyển giao công nghệ.
2. Giải pháp thực hiện
Để thực hiện nhiệm vụ NCKH sau năm 2025: Nhà trường là cơ sở đào tạo có uy tín hàng đầu trong Tỉnh về đào tạo nguồn nhân lực cho ngành giáo dục và nguồn nhân lực cho yêu cầu phát triển công nghiệp của Tỉnh và đất nước. Chuẩn bị các điều kiện cho phát triển thành trường đại học đa ngành sau năm 2025. Trường CĐSP Bắc Ninh tập trung nâng cao chất lượng công tác NCKH:
2.1. Hoàn thiện các văn bản định hướng, chỉ đạo, điều hành công tác quản lý khoa học
Đảm bảo đầy đủ các văn bản theo quy định và phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý khoa học: Các văn bản chỉ đạo, điều hành dài hạn: Các Chiến lược phát triển KHCN, Định hướng NCKH ... theo từng giai đoạn; các văn bản ngắn hạn, theo từng năm...: Quy định về hoạt động NCKH và chuyển giao công nghệ, Kế hoạch KHCN hàng năm.... và định kỳ rà soát, điều chỉnh phù hợp thực tế và yêu cầu phát triển của Nhà trường, ngành Giáo dục, địa phương và xã hội.
2.2. Tạo dựng môi trường và xây dựng văn hóa NCKH trong toàn Trường
- Tăng cường nâng cao nhận thức cho CBGV, SV về vai trò và lợi ích của công tác NCKH:
Tăng cường bồi dưỡng nâng cao nhận thức đúng và đầy đủ cho CBGV, SV về vai trò và lợi ích của hoạt động NCKH đối với bản thân CBGV, SV và đối với cơ sở đào tạo: CBGV cần xác định rõ GV đồng thời là nhà giáo, là nhà khoa học, hai nhiệm vụ này bổ trợ lẫn nhau, gắn bó hữu cơ với nhau. Vì vậy, GV không nên chỉ tập trung vào một nhiệm vụ giảng dạy hoặc NCKH, mà có trách nhiệm thực hiện đồng thời cả hai nhiệm vụ này. Việc nâng cao nhận thức cho CBGV, SV cần duy trì thực hiện thường xuyên thông qua các phương tiện truyền thông trên website, mạng xã hội, tạp chí, kỉ yếu, tập san của nhà trường, lồng ghép nội dung truyền thông trong các buổi họp, toạ đàm, nói chuyện chuyên đề để thu hút CBGV, SV tham gia thảo luận về các chủ đề liên quan. CBGV, SV có nhận thức đúng về NCKH thì mới có hành động và mục tiêu đúng để phấn đấu, học hỏi, tự nguyện tham gia hoạt động NCKH một cách tích cực, sáng tạo.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của CBGV, SV trong hoạt động nghiên cứu khoa học: Tích cực học tập, tự bồi dưỡng kiến thức; say mê tìm tòi, sáng tạo trong nghiên cứu; phân bổ thời gian NCKH phù hợp; luôn tìm tòi sáng tạo, có sự trao đổi với đồng nghiệp, bạn học....
- Bồi dưỡng năng lực NCKH cho CBGV, SV: Bồi dưỡng năng lực viết bài công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí địa phương, trung ương, khu vực và quốc tế...
- Đẩy mạnh hợp tác trao đổi nghiên cứu giữa các trường CĐSP, các trường mầm non trên địa bàn Tỉnh, các Sở, Ban, Ngành...
- Có cơ chế chính sách đặc biệt để lôi cuốn được đội ngũ CBGV, SV có trình độ tham gia NCKH: Lựa chọn CBGV có trình độ tham gia các đề tài cấp Tỉnh, ngành... Đồng thời, cần có cơ chế khen thưởng rõ ràng, theo định mức để tạo ra tính hấp dẫn cho hoạt động NCKH sẽ góp phần tạo hứng thú, say mê ở đội ngũ CBGV, sinh viên.
- Tạo được một môi trường khoa học lành mạnh, tích cực, năng động, xây dựng văn hóa trường học, thông qua các hình thức khuyến khích CBGV, SV tham gia NCKH, các quyết sách của Nhà trường có sự đóng góp ý kiến, sự tham gia từ các nhà khoa học; xây dựng các giải thưởng khoa học và công nghệ để tôn vinh các nhà khoa học, sinh viên có thành tích xuất sắc trong hoạt động NCKH.
2.3. Nâng cao tiềm lực cho hoạt KHCN của Trường CĐSP Bắc Ninh
Về đội ngũ: Ưu tiên các CBGV có năng lực, trình độ về công tác, hợp đồng với Trường. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiêp vụ, NCKH cho CBGV: cử CBGV tham gia các khóa đào tạo, các lớp tập huấn, hội thảo...
Về cơ sở vật chất: Tạo điều kiện để các CBGV nghiên cứu được sử dụng các phòng chức năng, các trang thiết bị dạy học hiện đại...
Về tài chính phục vụ hoạt động KHCN: Lựa chọn và ưu tiên đầu tư tài chính cho các nhiệm vụ KHCN phục vụ sự phát triển của Trường, theo yêu cầu của Ngành, địa phương, chẳng hạn: Căn cứu định hướng, mục tiêu phát triển Trường và kế hoạch KHCN từng năm, lựa chọn triển khai các nhiệm vụ KHCN phục vụ hiệu quả công tác quản lý, đào tạo và phục vụ của Trường để ưu tiên đầu tư kinh phí nhất định cho các đề tài, dự án.... bên cạnh giờ NCKH tính theo định mức quy định; khuyến khích chuyển giao các sản phẩm NCKH ứng dụng trong và ngoài Trường bằng cách quy định thêm giờ cho các sản phẩm được các đơn vị trong và ngoài Trường xác nhận sử dụng phục vụ công tác quản lý, đào tạo hay phục vụ của đơn vị; xây dựng đinh mức hỗ trợ cho các bài báo công bố kết quả trên các tạp chí khu vực và quốc tế, các nhiệm vụ khoa học các cấp...
2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa công tác quản lý KHCN
Thực hiện “tin học hóa” công tác quản lí khoa học, từ xây dựng ý tưởng, đề cương, kinh phí, đến việc triển khai, giám sát chất lượng, xuất bản, chuyển giao và lưu dữ liệu KHCN.
2.5. Tăng cường hợp tác nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ
Bên cạnh các đề tài NCKH theo định hướng nghiên cứu cơ bản, Nhà trường cần định hướng các đề tài NCKH theo hướng ứng dụng. Khuyến khích và tạo điều kiện triển khai các đề tài NCKH tập trung nâng cao chất lượng công tác quản lý, phục vụ và đào tạo của Nhà trường và các đơn vị ngoài Trường.
Hợp tác với các Trường CĐSP, các trường đại học, các viện, các cơ sở giáo dục để tăng cường trao đổi, học tập và triển khai hiệu quả các đề tài, các dự án; tổ chức các hội thảo, hội nghị KHCN...
2.6. Tăng cường và đa dạng hóa nguồn kinh phí cho hoạt động khoa học công nghệ
- Huy động kinh phí cho NCKH và chuyển giao công nghệ từ cá nhân đầu tư cho hoạt động KHCN của Trường; từ bản thân các CBGV tâm huyết với công tác NCKH...
- Đăng ký nhiệm vụ NCKH các cấp.
- Đề nghị sở Khoa học và Công nghệ cấp kinh phí cho các đề tài NCKH, các hội thảo khoa học có giá trị ứng dụng trong Tỉnh, ngành giáo dục...